BXH tennis 20/2: "Tam sao" Việt Nam đón tin vui
Tuần qua Lý Hoàng Nam lọt tới vòng 2 đơn nam F1 Futures Trung Quốc và đi tới bán kết đôi nam giải đấu này. Hoàng Nam sẽ tiếp tục tham dự hai nội dung đơn nam và đôi nam tại F2 Futures Trung Quốc trong tuần này.
Các tay vợt Việt Nam đón tin vui
Tại BXH tennis đơn nam, top 10 đơn nam chỉ có 1 sự thay đổi duy nhất đến từ á quân Rotterdam 2017, David Goffin (+1) trở thành tay vợt nam đầu tiên của nước Bỉ lọt vào top 10 thế giới.
Ấn tượng hơn cả là Tsonga, vô địch giải Rotterdam tay vợt Pháp đã giải cơn hạn hán danh hiệu sau 2 năm điều đó giúp anh (+3) bậc cận kề top 10 thế giới.
Ở đơn nữ, người đẹp Wozniacki dù không thể bước lên ngôi cao nhất tại giải Doha tuy nhiên việc lọt vào trận đấu cuồi cùng giải đấu cũng là tín hiệu đáng mừng với cựu số 1 thế giới. Ngôi á quân giúp cô (+3) bậc lên số 15 thế giới, trở thành tay vợt ấn tượng nhất top 30 tuần qua.
Một tin vui đã đến với người hâm mộ tennis nước nhà. Trong tuần qua, cả 3 tay vợt Việt Nam có tên trên BXH ATP đều có thứ hạng thăng tiến so với tuần trước dù số điểm của các VĐV Việt Nam không đổi. Điều này có được nhờ sự trồi sụt của các tay vợt khác.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
0 |
11,540 |
2 |
Novak Djokovic (Serbia) |
9,825 |
|
3 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
0 |
5,695 |
4 |
Milos Raonic (Canada) |
0 |
4,930 |
5 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
0 |
4,730 |
6 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
0 |
4,115 |
7 |
Marin Cilic (Croatia) |
0 |
3,410 |
8 |
Dominic Thiem (Áo) |
0 |
3,375 |
9 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
0 |
3,260 |
10 |
David Goffin (Bỉ) |
3,245 |
|
11 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
3,230 |
|
12 |
Gael Monfils (Pháp) |
3,145 |
|
13 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
2,925 |
|
14 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
2,880 |
|
15 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
2,190 |
|
16 |
Nick Kyrgios (Australia) |
2,165 |
|
17 |
Lucas Pouille (Pháp) |
2,131 |
|
18 |
Alexander Zverev (Đức) |
1,895 |
|
19 |
Richard Gasquet (Pháp) |
1,875 |
|
20 |
Ivo Karlovic (Croatia) |
1,875 |
|
21 |
Jack Sock (Mỹ) |
1,855 |
|
22 |
John Isner (Mỹ) |
1,760 |
|
23 |
Simon Gilles (Pháp) |
1,495 |
|
24 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
1,495 |
|
25 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
1,400 |
|
26 |
Steve Johnson (Mỹ) |
1,370 |
|
27 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
1,370 |
|
28 |
Feliciano Lopez (Tây Ban Nha) |
1,330 |
|
29 |
David Ferrer (Tây Ban Nha) |
1,310 |
|
30 |
Pablo Cuevas (Uruguay) |
1,290 |
|
... |
|||
631 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
3 |
44 |
... |
|||
1439 |
Nguyễn Hoàng Thiên (Việt Nam) |
4 |
3 |
... |
|||
1645 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
1 |
2 |
...0 |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Serena Williams (Mỹ) |
0 |
7780 |
2 |
Angelique Kerber (Đức) |
0 |
7115 |
3 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
0 |
5640 |
4 |
Simona Halep (Romania) |
0 |
5172 |
5 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
0 |
5150 |
6 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
0 |
4915 |
7 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
0 |
4720 |
8 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
0 |
3915 |
9 |
Madison Keys (Mỹ) |
0 |
3897 |
10 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
0 |
3705 |
11 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
0 |
3415 |
12 |
Venus Williams (Mỹ) |
0 |
3280 |
13 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
0 |
3050 |
14 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
0 |
2625 |
15 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
3 |
2540 |
16 |
Elena Vesnina (Nga) |
0 |
2455 |
17 |
Timea Bacsinszky (Thụy Sỹ) |
-2 |
2407 |
18 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
1 |
2161 |
19 |
Samantha Stosur (Australia) |
2 |
2120 |
20 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
-3 |
2050 |
21 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
-1 |
2037 |
22 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
1 |
1995 |
23 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
-1 |
1956 |
24 |
Caroline Garcia (Pháp) |
0 |
1755 |
25 |
Roberta Vinci (Italia) |
0 |
1720 |
26 |
Daria Gavrilova (Australia) |
0 |
1665 |
27 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
0 |
1585 |
28 |
Irina-Camelia Begu (Romania) |
0 |
1562 |
29 |
Mirjana Lucic Baroni (Croatia) |
0 |
1556 |
30 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
1 |
1555 |
...0, |
Post a Comment